Khám Phá 6 Loại Đá Quý Màu Vàng Tuyệt Đẹp




Màu Vàng là biểu tượng cho sự chiến thắng – huy chương vàng, áo vàng danh giá Tour de France, cúp vàng. Màu vàng cũng là màu của sự hạnh phúc, lạc quan, giác ngộ, sáng tạo và ánh nắng mùa xuân. Trong hầu hết các nền văn hoá hiện đại ngày nay, Màu Vàng đại diện cho ánh nắng mặt trời, sự hạnh phúc và ấm áp. Về mặt tôn giáo thì Màu Vàng là màu được sử dụng để kết hợp với các vị thần. Các loại đá quý màu vàng giá trị phải kể đến là Đá Beryl, Đá Chrysoberl, Thạch Anh Tóc Vàng, Đá Topaz, Sapphire Vàng, Kim Cương Vàng…

1. Kim Cương Vàng

Kim Cương từ lâu luôn đồng nghĩa với sự lộng lẫy, sang trọng bởi vẻ đẹp tinh khiết tuy nhiên với giới siêu giàu giờ đây việc sở hữu những viên kim cương màu vàng đang ngày càng được coi như biểu hiện của sự quyền quý, đẳng cấp… Kim cương vàng có giá rất đa dạng, những viên vàng nhạt có thể có giá chỉ bằng một nửa những viên kim cương trắng thượng hạng trong khi những viên có màu vàng rực, trong sáng sẽ khiến người mua tiêu tốn cả một phần gia tài.

2. Sapphire Vàng

Sapphire Vàng là một loại Sapphire thành viên của họ Corundum giống như Ruby. Một lượng nhỏ của sắt trong cấu trúc hóa học của nó làm cho nó có màu vàng đẹp mắt. Một viên sapphire vàng đáng ngưỡng mộ phải trong suốt với một bề mặt lấp lánh và mang màu sắc của hoàng hôn. Điều khác biệt so với các loại sapphire khác là màu sapphire vàng có chất lượng cao không có bất kỳ sự hòa trộn nào trong khi sapphire có thể có một vài sự bao phủ bên trong. Sapphire Vàng chủ yếu được khai thác ở Serendip, đảo Sri Lanka – hòn đảo giàu đá quý này là nơi đầu tiên tìm thấy sapphire vàng. Ngoài ra, các mỏ khác có sapphire vàng ở Madagascar, Tanzania, Ấn Độ và Úc. Sapphire vàng lớn nhất khai thác cho đến hôm nay nặng gần năm carats và được gọi là Tiger Tomahawk.

3. Beryl

Beryl là một loại khoáng vật nhôm, berili silicat có công thức hóa học Be3Al2(SiO3)6. Tinh thể của nó kết tinh theo hệ sáu phương với kích thước từ rất nhỏ đến vài mét. Các tinh thể cụt tương đối hiếm gặp. Beryl tinh khiết không màu, nhưng nó thường có lẫn tạp chất, khi đó nó cho màu lục, lam, vàng, đỏ, và trắng. Beryl được tìm thấy ở châu Âu ở Na Uy, Áo, Đức, Thụy Điển (đặc biệt là morganit), Ireland và Nga, cũng như ở Brazil, Colombia, Madagascar, Mozambique, Nam Phi, Hoa Kỳ, và Zambia. Các vị trí có beryl của Hoa Kỳ ở California, Colorado, Connecticut, Georgia, Idaho, Maine, New Hampshire, North Carolina, Nam Dakota và Utah.

4. Chrysoberl

Chrysoberyl là một loại khoáng vật nhôm berili có công thức hóa học BeAl2O4. Tên gọi của khoáng vật này có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp χρυσός chrysos và βήρυλλος beryllos, nghĩa là “Spar Trắng – Vàng”. Mặc dù có tên gọi tương tự, chrysoberyl và beryl là các loại đá quý hoàn toàn khác nhau. Chrysoberyl là loại đá quý tự nhiên có độ cứng xếp hàng thứ 3 vào khoảng 8,5 theo thang độ cứng Mohs, giữa corundum và topaz. Chrysoberyl nguyên thủy có màu Lục Vàng và trong suốt đến đục. Khi khoáng vật có màu lục nhạt đến vàng và trong suốt thì nó được dùng làm đá quý. Ba biến thể chính của chrysoberyl là: chrysoberyl lục đến vàng nguyên thủy, mắt mèo hay cymophane, và alexandrit.

5. Topaz

Topaz hay Hoàng Ngọc là một khoáng vật silicat của nhôm và flo có công thức hóa học là Al2[SiO4](F,OH)2. Lần đầu tiên topaz được sử dụng làm đá quý trong đồ trang sức năm 1737 do Henekel (khi ông mô tả mỏ Saxon) bởi lẽ topaz có độ cứng tương đối cao, ánh thuỷ tinh tương đối mạnh và đặc biệt là có màu sắc đa dạng. Tên gọi của Topaz bắt nguồn từ chữ Hy Lạp là topazos có nghĩa là tìm kiếm, theo ngôn ngữ Phạn cổ topaz có nghĩa là lửa. Trước đây, một số loại đá quý có màu vàng, thậm chí cả những loại màu lục cũng được gọi là topaz. Topaz là một khoáng vật silicat với thành phần nguyên tố là Nhôm và Flo, được biết đến là viên đá quý sở hữu sắc màu đa dạng từ không màu, vàng, nâu, xanh, hồng, tím… tuy nhiên trong tự nhiên thì Topaz vàng là mẫu phổ biến nhất.

6. Thạch Anh Tóc Vàng

Thạch Anh Tóc hay còn gọi là Rutile Quartz, là một dạng thạch anh có chứa các sợi rutile ở bên trong. Các sợi rutile có thể có màu đỏ, vàng, cam, bạc, trắng, nâu và đen. Vậy Rutile là gì? Rutile là một khoáng vật gồm chủ yếu là titan dioxit, TiO2. Rutile là loại TiO2 tự nhiên phổ biến nhất. Hai biến thể đồng hình hiếm gặp hơn của TiO2 là Anatase và brookite.

Rutile là một khoáng vật phụ phổ biến trong đá biến chất nhiệt độ cao và áp suất cao và trong đá macsma. Về mặt nhiệt động lực học, Rutile là đa hình ổn định nhất của TiO2 ở mọi nhiệt độ, thể hiện tổng mức năng lượng tự do thấp hơn so với giai đoạn siêu bền của anatase hoặc brookite. Do đó, sự chuyển đổi trạng thái kích thích của dạng hình thù TiO2 thành rutile là không thể đảo ngược. Vì nó có thể phân tích phân tử thấp nhất trong ba dạng thù hình chính, nó thường là giai đoạn mang titan chính trong hầu hết các đá biến chất áp suất cao, chủ yếu là eclogite.





Nguồn: https://phongthuyhomang.vn/kham-pha-6-loai-da-quy-mau-vang-tuyet-dep/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đức Phật A Di Đà Màu Gì?

Lịch Sử Đức Phật A Di Đà

Tìm Hiểu Về Đức Phổ Hiền Bồ Tát