Phong Linh Gems là nơi cung cấp những sản phẩm trang sức đá phong thủy uy tín hàng đầu Việt Nam dựa trên nền tảng về khoa học phong thủy.
Cách Tính Thiên Can, Địa Chi Và Ngũ Hành Năm Sinh Cực Nhanh
Nhận đường liên kết
Facebook
X
Pinterest
Email
Ứng dụng khác
Can Chi
hay còn được gọi là Thiên Can Địa Chi là hệ thống đánh số thành chu kỳ
được dùng tại các nước có nền văn hóa Á Đông như: Trung Quốc, Việt Nam,
bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore và một số quốc gia
khác. Nó được áp dụng với tổ hợp chu kỳ sáu mươi (60) trong Âm Lịch nói
chung để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, năm, tháng) cũng như
trong chiêm tinh học. Thiên Can, Địa Chi là một trong những vấn đề về
phong thủy không thể bỏ qua và mỗi người theo phong thủy đều có Can Chi
của riêng mình và phản ánh lên số mệnh. Do đó, việc xem Can Chi là rất
cần thiết giúp các bạn có thể điều tiết, kế hoạch cho cuộc sống phù hợp
và mang lại nhiều may mắn. Trong bài viết này, hãy cùng Phong Linh Gems
đi tìm hiểu ” Cách Tính Can Chi Theo Năm Sinh ” nhanh và chính xác nhất nhé.
Khái Niệm Về Thiên Can, Địa Chi :
Ở Việt Nam và một số nước phương Đông thì con người sinh ra không chỉ
tính theo năm Dương Lịch mà còn được tính theo năm Âm Lịch, chẳng hạn
như Ất Sửu, Mậu Dần, Kỷ Hợi hay Nhâm Tuất …trong đó, chữ đầu trong năm
gọi là Thiên Can và chữ thứ hai là Địa Chi.
Địa Chi gồm: Tý, Sưu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Cách Tính Thiên Can, Địa Chi ( Năm Âm Lịch ): * Cách Tính Thiên Can Theo Năm :
Để tính được Thiên Can của một năm sinh thì chúng ta chỉ cần nhìn vào
số cuối của năm sinh đó rồi so với bảng quy ước Thiên Can bên dưới thì
các bạn có thể biết được Thiên Can. .
Bảng Quy Ước Thiên Can
* Cách Tính Địa Chi Theo Năm :
Để tính được Địa Chi của một năm sinh thì chúng ta lấy năm sinh đó và
tiến hành chia lấy phần dư cho 12, số còn dư ra sẽ tham chiếu với bảng
quy ước Địa Chi:
Bảng Quy Ước Địa Chi
Ví Dụ Thực Tế :
Năm 1995: Thiên Can là Ất vì số cuối là 5; lấy 1996 chia lấy phần dư cho 12 còn dư ra 3, như vậy Địa Chi là Hợi. Kết hợp lại ta suy ra năm 1995 là năm Ất Hợi.
Năm 2000: Thiên Can là Canh vì số cuối là 0; lấy 2000 chia lấy phần dư cho 12 con dư ra 8, như vậy Địa Chi là Thìn. Kết hợp lại ta suy ra năm 2000 là Canh Thìn.
Năm 2004: Thiên Can là Giáp vì số cuối là 4; lấy 2004 chia lấy phần dư cho 12 còn dư ra 0, như vậy Địa Chi là Thân. Kết hợp lại ta suy ra năm 2004 là Giáp Thân.
Năm 2011: Thiên Can là Tân vì số cuối là 1, lấy 2011 chia lấy phần dư cho 12 còn dư ra 7, như vậy Địa Chi là Mão. Kết hợp lại ta suy ra năm 2011 là Tân Mão.
Năm 2016: Thiên Can là Bính vì số cuối là 6, lấy 2016 chia lấy phần dư cho 12 còn dư ra 0, như vậy Địa Chi là Thân. Kết hợp lại ta suy ra năm 2016 là Bình Thân.
Năm 2020: Thiên Can là Canh vì số cuối là 0, lấy 2020 chia lấy phần dư cho 12 còn dư ra 4, như vậy Địa Chi là Tý. Kết hợp lại ta suy ra năm 2020 là Canh Tý.
Cách Tính Mạng Ngũ Hành Theo Năm Sinh:
Mạng Ngũ Hành (Kim, Thủy, Hỏa, Thổ, Mộc) là kết quả từ sự kết hợp hài
hòa của Can – Chi. Ngoài ra mạng Ngũ Hành còn có Âm và Dương (để dễ
nhận biết, thì năm chẵn Công lịch luôn là năm Dương, năm lẻ luôn là năm
Âm), từ đó mạng Ngũ Hành luôn đi liền nhau 2 năm liên tiếp tạo thành một
cặp Dương – Âm. Dựa vào sự quy ước của Thiên Can và Địa Chi chúng ta có
thể tìm ra được Mệnh Sinh, , cách quy đổi như sau:
– Quy ước về giá trị về Thiên Can:
– Quy ước giá trị về Địa chi:
– Quy ước giá trị mệnh Ngũ Hành:
Sau khi quy đổi, bạn có thể tính mệnh sinh dựa vào can chi với cách tính như sau: Mệnh = Can + Chi. Nếu kết quả cộng lại lớn hơn 5 thì chúng ta trừ đi 5 để ra mệnh năm sinh.
Ví dụ: Mệnh năm Ất Sửu: Ất + Sửu = 1 + 0 = 1 => Mệnh Kim
Đứᴄ Phật A Di Đà là một ᴠị ᴠua trong truуền thuуết theo kinh điển Phật giáo Đại Thừa, người đã từ bỏ ᴠương quốᴄ ᴄủa mình để trở thành một tu ѕĩ Phật giáo ᴠà ᴄó tên là Dharmakara, ᴄó nghĩa là “Kho Chứa Pháp”. Nhiều Phật tử thuộᴄ trường phái Tịnh Độ thường хuуên niệm “Nam Mô A Di Đà Phật” để nương tựa thân mình ᴠào Phật A Di Đà để Ngài dẫn họ ᴠề ᴄõi Tâу Phương Cựᴄ Lạᴄ ѕau khi ᴄhết. Theo ᴄáᴄ kinh ѕáᴄh, Phật A Di Đà ѕở hữu ᴄông đứᴄ ᴠô hạn phát ѕinh từ những ᴠiệᴄ tốt không biết bao nhiêu kiếp trướᴄ. “A Di Đà” ᴄó thể dịᴄh là “Ánh Sáng Vô Hạn” do đó Phật A Di Đà thường đượᴄ gọi là “Đứᴄ Phật Ánh Sáng”. Đượᴄ truуền ᴄảm hứng bởi những lời dạу ᴄủa Đứᴄ Phật Lokeѕᴠaraja, Đứᴄ Phật A Di Đà đã lập ra 48 lời thề nguуện tuуệt ᴠời để ᴄứu độ ᴄhúng ѕinh. Lời thề thứ 18, là nền tảng ᴄủa Tịnh Độ: “Nếu ѕau khi đạt đượᴄ Phật quả, tất ᴄả ᴄhúng ѕinh khát khao thành thựᴄ ᴠà đứᴄ tin để đượᴄ tái ѕinh trong đất ᴄủa tôi, niệm tên tôi 10 lần mà không đượᴄ ѕinh ra ở đó, thì tôi không thể đạt đượᴄ giáᴄ ngộ hoàn hả...
Phong Linh Gems là thương hiệu trang sức đá quý phong thủy uy tín hàng đầu Việt Nam dựa trên nền tảng về khoa học phong thủy. Đến với Phong Linh Gems, khách hàng dễ dàng tìm thấy những mẫu trang sức phong thủy hộ mệnh từ đá quý tự nhiên có năng lượng mạnh, phù hợp cho bản thân và gia đình như: vòng đeo tay đá, dây chuyền mặt đá, nhẫn đá quý, vật phẩm phong thủy, linh vật phong thủy và các sản phẩm khác hợp Mệnh. Chất Lượng Tuyệt Đối : Trong suốt 7 năm hoạt động, Phong Linh Gems chỉ cung cấp những sản phẩm chất lượng nhất tới tay khách hàng, nói không với các sản phẩm đá giả/ đá nhuộm/ đá nhân tạo bởi chúng tôi tin rằng mỗi vị khách khi tìm đến đá phong thủy đều muốn sở hữu cho mình những sản phẩm tự nhiên 100% với nguồn năng lượng thuần khiết và vẻ đẹp thiên tạo độc đáo nhất. Tư Vấn Dựa Trên Nền Tảng Khoa Học Phong Thủy: Phong Linh Gems là một trong những đơn vị tiên phong phân định rõ ràng khái niệm mệnh cung sinh và mệnh cung phi sử dụng trong...
Trong Tây Phương Tam Thánh, ngài là vị Bồ Tát đứng bên phải của đức Phật A Di Đà, cổ đeo chuỗi anh lạc và tay thì cầm hoa sen xanh. Trong đó hoa sen xanh tượng trưng cho thanh tịnh. Dùng trí tuệ để dứt khỏi những phiền não vô minh và cứu vớt chúng sinh lên khỏi vũng bùn ác trược, cũng như đóa sen vươn mình lên cao “gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”. Hình tượng Đại Thế Chí Bồ Tát Ngài đứng bên phải của Đức Phật A Di Đà, đeo chuỗi anh lạc và tay cầm hoa sen xanh. Hoa sen xanh tượng trưng cho thanh tịnh, tức là đoạn đức. Dùng trí tuệ dứt sạch tất cả phiền não nhiễm ô, cứu vớt chúng sinh lên khỏi vũng bùn ác trược. Muốn cứu vớt chúng sanh về cõi Tịnh độ, trước phải dạy họ dứt sạch phiền não uế ô. Vì thế, danh hiệu Ngài đã nói lên ý nghĩa vận dụng ánh sáng trí tuệ chiếu soi cho chúng sinh thấy rõ những ô nhiễm của mình và đồng thời cũng giúp cho họ có sức mạnh đoạn trừ những nhiễm ô nầy để có thể đưa họ về cõi Tịnh độ. Trong mỗi vị Phật đều có đủ hai đức ...
Nhận xét
Đăng nhận xét